Những hóa chất độc hại có thể có trong mỹ phẩm

Đăng lúc: 11:49:30, Ngày 26/07/2016

Bạn phải hiểu rõ làn da của mình, mái tóc của mình, tổng quan cơ thể mình cũng như từng tế bào trên đó rồi sau đó mới lựa chọn mỹ phẩm kết hợp với liệu trình làm đẹp hiệu quả.

1.Mineral oil:

Mineral oil cũng được biết đến với các tên dạng biến thể như: petrolatum/ paraffinum liquidum /paraffin oil/ ceramicrocristallina

Mineral oil là khoáng dầu (nghe có vẻ tự nhiên nhỉ) được làm từ dầu hỏa thô hay dầu mỏ (người ta đun dầu hỏa lên đến khoảng 210°C và sau đó lọc ra thành nhiều thành phần dầu), chất này có tác dụng làm mềm, mượt da.

Tác hại: Ngăn cản sự bài tiết của da, làm bít lỗ chân lông, dễ gây mụn. Nguy hiểm hơn, chất này được khuyến cáo có khả năng gây ung thư và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

2. Fragrance

Fragrance là hương liệu. Hương liệu dùng trong mỹ phẩm có hai loại.
Một loại fragrance chiết xuất từ thiên nhiên: thường được ghi rõ là "natural fragrance" trong phần ghi chi tiết thành phần hoặc từ tinh dầu (essential oil).

Loại thứ hai là fragrance tổng hợp từ các chất hoá học: thường chỉ được ghi chung chung là "fragrance" trong phần chi tiết thành phần.
Nước hoa hay hương liệu tự nhiên không hề có hại cho cơ thể
Nước hoa hay hương liệu tự nhiên không hề có hại cho cơ thể


Tác hại: Tác hại nói đến ở đây chỉ dành riêng cho loại fragrance tổng hợp từ chất hóa học. Còn riêng fragrance tự nhiên (essential oil) thì tốt và có tác dụng trị liệu.

Fragrance tổng hợp có thể gây kích ứng da, nổi mẩn đỏ, da trở nên khô, sần sùi và lão hoá nhanh hơn. Ngoài ra, nếu dùng sản phẩm chứa hương liệu liên tục trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương hay chứng rối loạn nội tiết.

3. Paraben:
(Hoặc methyparaben/propylparaben/butylparaben/ethylparaben/isobutylparaben/propylparahydroxybenzoate)

Paraben là biến thể của dầu hỏa, người ta dùng nó như một chất bảo quản trong mỹ phẩm và thức ăn (mã là E214, E219 trong ngành thực phẩm) để ngăn ngừa sự biến chất của sản phẩm.

Hãy tìm các sản phẩm có nhãn "paraben-free"
Paraben được dùng như chất bảo quản trong mỹ phẩm

Được tìm thấy trong: Dầu gội đầu, điều hòa, nước rửa, chất tẩy rửa mặt và vòi hoa sen và tẩy tế bào chết


Tác hại: Các parabens có hoạt tính giống như nội tiết tố estrogen của phụ nữ, vì thế có thể làm rối loạn sự cân bằng nội tiết tố đồng thời chúng có thể gây ra chứng viêm biểu bì da (dermatitis). Parabens còn có khả năng gây ra ung thư vú, sớm gây ra các triệu chứng của sự mãn kinh (menopause) và cả chứng loãng xương (osteoporosis). Propyparaben giảm khả năng sinh sản ở nam. Methylparaben thúc đẩy quá trình lão hóa dưới ánh nắng mặt trời . Trong họ nhà parabens thì butylparaben và isobutylparaben là độc nhất, tiếp đến là propylparaben và isopropylparaben, ít độc hơn cả là methyl và ethylparaben.

Cách phòng tránh: Hãy tìm các sản phẩm có nhãn "paraben-free" và đọc danh sách thành phần trên nhãn để tránh các sản phẩm có chứa paraben. Nhiều nhà sản xuất mỹ phẩm tự nhiên và hữu cơ đã tìm thấy giải pháp thay thế hiệu quả để paraben để ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Một số công ty đã tạo ra sản phẩm chất bảo quản mà có hạn sử dụng ngắn hơn so với sản phẩm thông thường (sáu tháng đến một năm).

4. Sodium Laureth Sulfate, Sodium Lauryl Sulfate,Sodium Lauryl Ether Sulfate, Anhydrous Sodium Lauryl Sulfate, Irium, SLS, SLES, MSDS, ALES, ALS.

Là loại chất tẩy rửa và hoạt chất bề mặt nhằm mục đích tạo bọt cho sản phẩm, và được sử dụngrộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm vì giá thành rẻ.

Tác hại: Gây khô và bào mòn da, mỏng tóc, gây kích ứng vớida nhạy cảm. Ngoài ra, nó có thể gây đục thuỷ tinh thể và các vấn đề khác về mắt.

5. Propylene Glycol (PG)/ Butylene Glycol

PG là một hoá chất rất độc hại.
PG là một hoá chất rất độc hại.

Đây là chất dùng để duy trì độ ẩm trong mỹ phẩm, cũng là chất được dùng để làm mát trong phanh xe và tủ lạnh.

Tác hại: Cơ quan Bảo vệ môi trường của Mỹ (EPA) đánh giá PG là một hoá chất rất độc hại. Khi sử dụng các sản phẩm PG chúng ta cần phải sử dụng trang phục bảo hộ; sau khi sử dụng, các sản phẩm này phải được thiêu huỷ bằng cách vùi sâu dưới lòng đất. Do PG có thể thấm vào da rất nhanh chóng, EPA khuyến cáo chúng ta không nên tiếp xúc trực tiếp để đề phòng những ảnh hưởng xấu đến não, gan và thận. Nếu dùng PG trong thời gian dài sẽ gây kích ứng làm da trở nên khô và bị lão hoá nhanh hơn.

6. DEA (Diethanolamine)/ MEA (Monoethanolamine) / TEA(Triethanolamine)

Đây là các chất phụ gia, DEA và MEA là chất tạo bọt được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm trong phòng tắm (sữa rửa mặt, sữa tắm, dầu gội…), DEA có mặt trong thành phần của một vài loại thuốc trừ sâu, TEA được dùng trong rất nhiều loại mỹ phẩm (mascara, suncreen, eyeliner, eyeshadow, blush, foundation, primer…)

Tác hại: Đây là các chất phụ gia gây kích ứng mạnh ở da và mắt,gây ra các bệnh về viêm da tiếp xúc. Các chất này rất dễ thẩm thấu qua da và tích tụ trong nội tạng, thậm chí là trong não, nếu sử dụng thường xuyên sẽ làm tăng khả năng ung thư gan và thận.

7. Phenoxyethanol

Phenoxyethanol ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
Phenoxyethanol ảnh hưởng xấu đến sức khỏe

Tác hại: Chất này bị coi là chất kích ứng da. Phenoxyethanol nguyên chất có thể gây ra các bệnh liên quan đến đường sinh sản hay thần kinh.Trong mỹ phẩm, tỷ lệ của nó ít khi vượt quá 1%, tuy nhiên lại rất hay được sử dụng. Cục quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cảnh báo phenoxyethanol có thể gây nôn mửa và ỉa chảy ở trẻ nhỏ cũng như ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh.

8. Phthalates (DEHP, DBP, BBP, DINP, DIDP, DNOP)

Phthalates là một họ hợp chất hóa học, xuất hiện dưới thể dạnglỏng như dầu, không màu sắc.

Tác hại: Các họ hợp chất này hay thấy trong nhiều loại sản phẩm, nhưng thường không được các nhà sản xuất ghi trên nhãn thành phần. Chúng có thể gây những tác động xấu đến gan/thận, dị tật thai nhi, làm giảm tinh trùng ở nam giới và gây phát triển ngực sớm ở nữ giới. Ở Anh, Mỹ, Canada và nhiều nước thuộc Liên minh Châu Âu những chất DEHP, DBP và BBP đã bị cấm trong việc sản xuất mỹ phẩm và đồ chơi.

9. Avobenzone, Benzophenone, PABA

Được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như son dưỡng môi và sơn móng tay để bảo vệ các sản phẩm từ tia UV. Dẫn xuất của benzophenone, như benzophenone-2 (BP2) và Oxybenzone (benzophenone-3 hoặc BP3) là thành phần phổ biến trong kem chống nắng. Benzophenone tích tụ liên tục và thẩm thấu vào sâu trong cơ thể. Nhiều nghiên cứu cho thấy chúng liên quan tới nhiều bệnh ung thư và gây tổn thương cho nội tạng.
Được tìm thấy trong kem dưỡng môi, sơn móng tay, kem chống nắng trẻ em, nước hoa, dầu gội, xả, keo xịt tóc, kem dưỡng ẩm.

Avobenzone, Benzophenone, PABA có nhiều trong kem chống nắng.
Avobenzone, Benzophenone, PABA có nhiều trong kem chống nắng.

Tác hại: Được biết đến như nguồn sản sinh ra các gốc tự do,đồng thời người ta tin rằng chúng còn gây ra ung thư hoặc phá hoại DNA di truyền.

Nhận biết trên nhãn hiệu: Benzophenone, thành phần chứa benzophenone từ (ví dụ benzophenone-2), BP # (ví dụ BP2), Oxybenzone, sulisobenzone, sulisobenzone natri.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ TRÁNH: Đọc nhãn và tránh các sản phẩm có chứa các hóa chất này. Chọn kem chống nắng dựa trên oxit kẽm không nanoized hoặc titanium dioxide.

10. Triclosan

Đây là hoạt chất kháng khuẩn có công thức tương tự với chất độc màu da cam.

Tác hại: EPA xếp hoá chất này vào loại thuốc diệt côn trùng, gây nguy cơ cao đối với sức khỏe con người và môi trường. Là một chất trong nhóm chlorophenol, triclosan bị nghi ngờ là hoá chất gây ung thư ở người. Đại họcY dược Tufts của Mỹ còn cho rằng triclosan chính là nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của những loại “siêu côn trùng” kháng thuốc nguy hiểm.

11. DMDM Hydantoin / Ure Imidazolidinyl


Đây là 2 trong số những chất bảo quản có khả năng sản sinh ra phormon.

Tác hại: Hoạt chất này có thể gây đau cơ, ung thư, phản ứngda, dị ứng, trầm cảm, đau đầu, đau ngực, viêm tai, mệt mỏi mãn tính, chóng mặt và mất ngủ. Nếu chẳng may tiếp xúc phải, các chất này có thể gây kích ứng hệ hô hấp, tim đập nhanh hoặc hen suyễn, ho lâu dài và cảm lạnh.

12. Dioxin

Là loại hoá chất bị cấm trong mọi loại sản phẩm. Dioxin thườngchứa các chất chống khuẩn như triclosan, chất nhũ hoá….

Tác hại: Dioxin gây ra các bệnh nguy hiểm ung thư, suy giảm miễn dịch, rối loạn thần kinh, vô sinh và dị dạng ở thai nhi. Nó nguy hại tới mức,chỉ cần một phần nghìn tỷ của giọt dioxin cũng có thể gây ra sự phá hủy hormone nếu ta bơi trong một hồ bơi lớn gấp 300 lần tiêu chuẩn Olympic. Cơ thể chúng ta hoàn toàn không có khả năng chống lại tác động của dioxin. Một ví dụ rõ ràng nhất là tổng thống Yushchenko của Ukraina, ông bị đầu độc bằng dioxin và kết quả là ông đã trông già hẳn đi chỉ sau vài đêm.

13. Benzoyl Peroxide

Benzoyl Peroxide là hóa chất thường thấy trong các loại mỹ phẩm trị mụn.
Benzoyl Peroxide là hóa chất thường thấy trong các loại mỹ phẩm trị mụn.

Tác hại:
Benzoyl Peroxide được Hiệp hội hóa chất Mỹ đánh giá: “Tạo điều kiện cho các chất gây ung thư phát triển, có khả năng kích thích ung bướu, có thể gây đột biến gen và tổn thương ADN ở người và động vật có vú nếu dùng ở nồng độ không thích hợp. Rất độc nếu hít phải, nhiều khả năng gây tổn thương khi nuốt phải hoặc tiếp xúc trực tiếp với da. Gây kích ứng da, mắt và hô hấp.”

14. Quaternium-15

Là chất bảo quản.

Dấu hiệu: Benzalkonium chloride, benzethonium clorua, Quaternium-15, guar hydroxypropyltrimonium clorua, bromua centrimonium, polyquaternium - theo sau là một số (ví dụ: polyquaternium-7).

Tìm thấy trên: Dầu dưỡng tóc, sản phẩm tạo kiểu tóc, kem, nước rửa, chất tẩy rửa, sản phẩm cạo râu, thuốc nhỏ mắt giải pháp liên lạc và các sản phẩm tẩy rửa gia dụng.

Tác hại: Trong những điều kiện nhất định chất này có thể tạo ra formaldehyde, một chất gây ung thư ở người. Bạn cũng có thể bị viêm da nếu da nhạy cảm.

15. Hydroquinone

Được sử dụng như thành phần làm trắng da, hoạt động hiệu quả nhờ cơ chế tẩy nhanh các tế bào hắc sắc tố khỏi bề mặt da.

Tác hại: gây đỏ da, ngứa vùng mặt, mụn mọc nhiều hơn, da nhờn sẽ nhờn hơn, datrở nên mỏng và căng, nổi hạt đỏ li ti sần khắp hết mặt… Thời gian sau bắt đầu nổi mụn, da trở nên bóng nhờn, sạm lại.

16. 1,4-dioxane

Được biết đến như một chất gây ung thư, có thể được tìm thấy trong gần 22% của hơn 25.000 mỹ phẩm trên thị trường, nhưng bạn sẽ không tìm thấy nó trên nhãn thành phần. Đó là bởi vì 1,4-dioxane là một chất gây ô nhiễm tạo ra khi thành phần phổ biến phản ứng để tạo thành các hợp chất khi pha trộn với nhau.

Được tìm thấy trong: Các sản phẩm tạo bọt (như dầu gội đầu, xà phòng lỏng, bồn tắm bong bóng…)

Cách nhận biết: Sodium sulfate laureth, các hợp chất PEG, hóa chất có gốc -xynol, ceteareth và oleth.
1,4-dioxane được tạo ra thông qua một quá trình gọi là ethoxylation, trong đó ethylene oxide, một chất gây ung thư vú, những đã được thêm vào một số hóa chất khác để giảm khả năng gây hại.
Nghiên cứu cho thấy 1,4-dioxan dễ dàng thấm sâu vào da và  là một chất gây ung thư được cảnh báo bởi Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ và được liệt kê như là một chất gây ung thư động vật bằng các chương trình thí nghiệm. Nó được đưa vào Dự Luật 65: danh sách các hóa chất được biết hoặc nghi ngờ gây ung thư hoặc dị tật bẩm sinh của California.

1,4-dioxan dễ dàng thấm sâu vào da và  là một chất gây ung thư
1,4-dioxane dễ dàng thấm sâu vào da và là một chất gây ung thư

LÀM THẾ NÀO ĐỂ TRÁNH: FDA không yêu cầu 1,4-dioxane được liệt kê như là một thành phần trên nhãn sản phẩm vì các hóa chất này là một chất gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất sản xuất. Nếu không có nhãn mác, không có cách nào để biết chắc chắn liệu một sản phẩm có chứa 1,4, -dioxane hay không, gây khó khăn cho người tiêu dùng để tránh nó.

Một nghiên cứu của Hiệp hội Người tiêu dùng hữu cơ cho thấy 1,4-dioxane là không hề tồn tại trong một loạt các mỹ phẩm được chứng nhận theo các chương trình hữu cơ quốc gia của USDA. Vì vậy, một cách tốt để tránh tiếp xúc với hóa chất này là để mua sản phẩm đã được chứng nhận theo chương trình này, mỹ phẩm hữu cơ. Ngoài ra, người tiêu dùng có thể tránh các sản phẩm có chứa sodium laureth sulfate, các hợp chất PEG, và hóa chất có gốc xynol, ceteareth và oleth.

**Lưu ý: Trên đây là những “hóa chất” gây hại có thể có trong mỹ phẩm mà bạn đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng, có những chất đã tồn tại sẵn nhưng lại không được liệt kê ở thành phần, có những chất với hàm lượng nhiều hơn mức cho phép nhưng không tiết lộ.
Điều này có thể bạn đã biết những vẫn tôi vẫn nhắc lạị: Bạn phải hiểu rõ làn da của mình, mái tóc của mình, tổng quan cơ thể mình cũng như từng tế bào trên đó rồi sau đó mới tìm hiểu xem thứ gì tốt, thứ gì không tốt, thứ gì ảnh hưởng ít và thứ gì ảnh hưởng nhiều. Rằng da mặt bạn khô, rằng tóc bạn tơ, rằng da bạn nhạy cảm… để tìm ra mỹ phẩm thích hợp, sau đó bạn có thể nghe tư vấn từ các chuyên gia, ở những bộ phận chăm sóc khách hàng của những thương hiệu mỹ phẩm, không bàn đến chuyện đúng sai, ít nhất nghe và đọc những chỉ dẫn đó, bạn sẽ biết ngay là nó tốt cho bạn hay đơn thuần chỉ mời gọi bạn mua hàng của họ. Làm đẹp cho bạn cũng có nghĩa là làm đẹp cho cả cộng đồng, động cơ là tốt nhưng hãy làm đẹp một cách khoa học và thong minh. Hướng tới mỹ phẩm xanh hay còn gọi mỹ phẩm hữu cơ cũng là hưởng ứng cuộc vận động xanh của thế giới. Chúc bạn một cuộc sống vui khỏe.!

Đọc thêm các bài khác